Đo lường sự ưa thích lý thuyết là gì? Các công bố khoa học về Đo lường sự ưa thích lý thuyết

Đo lường sự ưa thích lý thuyết là quá trình sử dụng các phương pháp nghiên cứu để đo lường và đánh giá mức độ ưa thích của cá nhân đối với một khía cạnh, đối tư...

Đo lường sự ưa thích lý thuyết là quá trình sử dụng các phương pháp nghiên cứu để đo lường và đánh giá mức độ ưa thích của cá nhân đối với một khía cạnh, đối tượng hoặc lý thuyết cụ thể. Phương pháp này thường kết hợp các phương pháp định lượng và định tính để thu thập và phân tích dữ liệu, từ đó cung cấp thông tin về sự ưa thích và sự nhận thức của cá nhân về lĩnh vực nghiên cứu đã chọn.
Đo lường sự ưa thích lý thuyết là quá trình sử dụng các phương pháp và kỹ thuật để thu thập dữ liệu về sự ưa thích và sự đánh giá của cá nhân đối với một lĩnh vực nghiên cứu, một ý tưởng hoặc một lý thuyết cụ thể. Mục tiêu của việc đo lường này là đánh giá mức độ mà cá nhân đánh giá tính hợp lý, giá trị và sự hấp dẫn của lý thuyết hoặc khía cạnh nghiên cứu.

Ma trận đánh giá (rating scale) là một phương pháp phổ biến được sử dụng để đo lường sự ưa thích lý thuyết. Trong phương pháp này, người được nghiên cứu sẽ phải xếp hạng mức độ ưa thích của họ theo một thang điểm từ 1 đến 5 hoặc từ 1 đến 7. Các điểm số cao nhất thường đại diện cho mức độ ưa thích cao nhất và ngược lại.

Các cuộc khảo sát và phỏng vấn cũng có thể được sử dụng để thu thập ý kiến ​​và đánh giá từ người tham gia nghiên cứu. Trong quá trình này, người tham gia có thể được yêu cầu đánh giá ưa thích của họ bằng cách chọn câu trả lời từ các tùy chọn đã cho hoặc đưa ra ý kiến ​​của riêng mình về đối tượng được đánh giá.

Thành phần cảm xúc cũng có thể được đo lường để biết mức độ sự ưa thích lý thuyết. Phương pháp này sử dụng một loạt các biểu đồ hoặc hình vẽ để thể hiện mức độ cảm xúc của người tham gia. Ví dụ, người tham gia có thể được yêu cầu đánh giá mức độ vui mừng, hài lòng, thất vọng, hoặc căng thẳng mà lý thuyết hoặc khía cạnh nghiên cứu đang gây ra.

Với sự phát triển của công nghệ, các phương pháp đo lường sự ưa thích lý thuyết cũng đã tiến xa hơn. Các phương pháp như kỹ thuật theo dõi thần kinh (neuro-tracking) và hình thức đo lường không tiếp xúc (non-contact measurement) đã được sử dụng để thu thập dữ liệu về các chỉ số sinh lý và phản ứng không cần can thiệp từ người tham gia để xác định sự ưa thích lý thuyết một cách chính xác và đáng tin cậy hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đo lường sự ưa thích lý thuyết":

ĐO LƯỜNG SẴN SÀNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Ước tính mức sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOBT) và nội soi đại trực tràng để sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc với thiết kế câu hỏi là câu hỏi có – không hai mức nhằm ước tính sẵn sàng chi trả đối với xét ngiệm tìm máu ẩn trong phân và nội soi đại trực tràng trên 402 đối tượng là khách hàng từ 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại các phòng khám bệnh ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2019. Kết quả và kết luận: Có 7,2% đối tượng tham gia nghiên cứu từ chối chi trả tiền túi để thực hiện sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân FOBT hay nội soi đại trực tràng. Giá trị trung bình và trung vị sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân FOBT lần lượt là 459.650 đồng (95%KTC: 402.410; 548.660) và 335.220 đồng (95%KTC: 303.810; 372.280). Tương tự như vậy giá trị trung bình và trung vị sẵn sàng chi trả đối với nội soi đại trực tràng lần lượt là 752.300 đồng (95%KTC: 690.050; 831.750) và 582.000 đồng (95%KTC: 537.600; 627.300).
#Sẵn sàng chi trả #đo lường sự ưa thích lý thuyết #phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN SẴN SÀNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG SỬ DỤNG XÉT NGHIỆM TÌM MÁU ẨN TRONG PHÂN (FOBT) TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn sàng chi trả (WTP) đối với xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOBT) để sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng mô hình hồi quy đa biến phân tích mối liên quan giữa WTP  với các biến số độc lập (nhân khẩu – xã hội học, yếu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng và kiến thức-thái độ về ung thư đại trực tràng) từ bộ số liệu thu thập trên 402 đối tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại các phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Kết quả và kết luận: Lựa chọn sẵn sàng chi trả đối với FOBT được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng làm việc, số thành viên hộ gia đình, lo lắng bản thân sẽ mắc ung thư đại trực tràng, đánh giá bản thân có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bằng hoặc cao hơn người khác, người thân trực hệ có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng, có bảo hiểm y tế. Khi hiệu chỉnh WTP theo các yếu tố liên quan thì trung bình và trung vị WTP ước tính là 373.780 đồng (95%KTC: 326.680; 438.490) và 309.970 đồng (95%KTC: 278.710; 349.520).
#Sẵn sàng chi trả #đo lường sự ưa thích lý thuyết #phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc #yếu tố liên quan #FOBT
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SẴN SÀNG CHI TRẢ CHO NỘI SOI ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐỂ SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích các yếu tố liên quan đến sẵn sàng chi trả (WTP) đối với xét nội soi đại trực tràng để sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng bộ số liệu trên 402 đối tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại các phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Phân tích mối liên quan bằng mô hình hồi quy đa biến phân tích mối liên quan giữa WTP với các biến số độc lập (nhân khẩu – xã hội học, yếu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng và kiến thức-thái độ về ung thư đại trực tràng).  Kết quả và kết luận: Lựa chọn sẵn sàng chi trả đối với nội soi đại trực tràng được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê với thu nhập, tình trạng đang làm việc hiện tại, số thành viên trong hộ gia đình, người thân trực hệ trong gia đình có ít nhất một yếu tố nguy cơ với ung thư đại trực tràng (như bệnh dạ dày, trĩ, bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác) và mức chi trả được đưa ra. Ước tính trung bình và trung vị WTP sau khi hiệu chỉnh với các yếu tố liên quan là 718.390 đồng (95%KTC: 653.980; 800.780) và 587.670 đồng (95%KTC: 537.500; 640.080).
#Sẵn sàng chi trả #đo lường sự ưa thích lý thuyết #phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc #yếu tố liên quan
Tổng số: 3   
  • 1